Pullback là gì?
- Pullback là thuật ngữ chỉ sự điều chỉnh giá ngắn hạn của một cổ phiếu hoặc tài sản tài chính khác sau một giai đoạn tăng giá mạnh.
- Điều này có nghĩa là giá của tài sản giảm xuống một chút trước khi tiếp tục xu hướng tăng.
Pullback có 2 loại
Pullback trong xu hướng tăng
Pull back xuất hiện trong xu hướng tăng hay còn gọi là pullback bullish, trong xu hướng tăng giá cổ phiếu tăng rất mạnh và giá cổ phiếu đã đạt mức quá cao, các nhà đầu tư thường có xu hướng chốt lời, dẫn đến hiện tượng Pullback. Sau đó, giá cổ phiếu sẽ tiếp tục tăng trở lại theo xu hướng ban đầu.
Pullback trong xu hướng giảm
Pull back xuất hiện trong xu hướng giảm hay còn gọi là pullback bearish, trong giai đoạn giảm giá, khi giá cổ phiếu giảm quá sâu, nhu cầu mua của người giao dịch sẽ tăng cao và có thể xuất hiện hiện tượng Pullback. Khi giá chạm đến mức kháng cự, có thể sẽ quay trở lại xu hướng giảm.
Pullback xuất hiện khi nào?
Khi thị trường quá mua, quá bán
- Pullback là một hiện tượng thị trường thường xảy ra khi giá đang điều chỉnh sau giai đoạn quá mua hoặc quá bán.
- Để xác định tình hình thị trường, nhà đầu tư thường sử dụng các công cụ phân tích kỹ thuật như RSI (trên 75 – quá mua, dưới 30 – quá bán), đường MACD, Trendline,…
- Khi giai đoạn quá mua hoặc quá bán kết thúc, giá sẽ quay trở lại và tiếp tục theo xu hướng chính.
Tin tức về kinh tế hoặc sự kiện
- Trong giai đoạn xu hướng tăng, những tin tức có chiều hướng tiêu cực của công ty hoặc doanh nghiệp sẽ làm ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán, làm cho tâm lý nhà đâu tư không ổn định và sẽ bán cổ phiếu để chốt lời.
- Ngược lại, trong giai đoạn xu hướng giảm, tin tức có chiều hướng tích cực về định giá của công ty hoặc doanh nghiệp sẽ làm cho giá cổ phiếu hồi phục và tăng trở lại
Điểm khác nhau giữa Pullback và xu hướng đảo chiều
- Theo khái niệm xu hướng đảo chiều là khi một xu hướng kết thúc thì xu hướng khác sẽ diễn ra và kéo dài. Ví dụ, giá cổ phiếu kết thúc ở xu hướng tăng và bước vào giai đoạn xu hướng giảm, thfi lúc đó thị trường sẽ bước vào xu hướng đảo chiều từ tăng sang giảm.
- Theo khái niệm của pullback, sau pullback giá sẽ di chuyển tiếp tục theo xu hướng trước đó
Tóm lại:
- Pullback đảo chiều (từ tăng sang giảm hoặc giảm sang tăng) trong thời gian ngắn và tiếp tục di chuyển theo xu hướng trước đó
- Xu hướng đảo chiều là thị trường sẽ đổi chiều và thay đổi xu hướng thị trường trước đó, kéo dài trong khoảng thời gian nhất định
Cách giao dịch khi Pullback xuất hiện
Sử dụng đường MA
Đường MA cũng là một chỉ báo kỹ thuật được sử dụng để xác định pullback. MA đóng vai trò như một đường xu hướng động, di chuyển theo xu hướng của thị trường. Khi giá điều chỉnh và tương tác với MA, các nhà đầu tư có thể cân nhắc việc thực hiện giao dịch.
Sử dụng chỉ báo Fibonacci
- Chỉ báo Fibonacci là công cụ đắc lực giúp các nhà đầu tư trong việc giúp các nhà đầu tư xác định mức hỗ tươj và kháng cự trong giao dịch. Fibonacci sẽ đưa ra các điểm cắt lỗ và chốt lời phù hợp
- 38.2%, 50%, 61.8% là các điểm vào lệnh khi giá chạm vào các cột mốc trên trong giao dịch PullBack.
Sử dụng chỉ báo ADX
- Chỉ báo ADX không thể hiện xu hướng mạnh hay yếu nhưng lại phản ánh sức mạnh của thị trường.
- Nếu giá trị ADX lớn hơn 25, điều này cho thấy một xu hướng mạnh, và sự điều chỉnh giá có thể do pullback gây ra.
- Nhà đầu tư thường kết hợp ADX với các công cụ hỗ trợ khác như đường MA, trendline, hỗ trợ và kháng cự để tìm điểm entry phù hợp.
Đường trendline
Khi giá chạm đến đường trendline, giá có thể quay đầu tăng hoặc giảm điều chỉnh nên các nhà đầu tư có thể tận dụng cơ hội này để kiếm thêm lợi nhuận. Cách giao dịch như sau:
- Điểm vào lệnh: Khi giá chạm đường trendline.
- Stop loss: Đối với lệnh Buy, cắt lỗ nên đặt bên dưới vùng giá chạm vào đường trendline. Ngược lại, đối với lệnh Sell, cắt lỗ nên đặt bên trên vùng giá chạm vào đường trendline.
- Take profit: Đo khoảng cách từ đáy và đỉnh gần nhất. Lúc này, chốt lời sẽ cách điểm vào lệnh một khoảng bằng khoảng cách này.
Đường hỗ trợ và kháng cự
Cách giao dịch với đường hỗ trợ và kháng cự khi pullback xuất hiện như sau:
Bước 1: Kẻ đường hỗ trợ hoặc kháng cự bằng cách các nhà đầu tư nối 2 đáy và 2 đỉnh với nhau
Bước 2: Khi giá chạm vào vùng hỗ trợ và đi lên, trader có thể vào lệnh Buy tại vùng hỗ trợ. Chốt lời nên được đặt tại vùng kháng cự, và cắt lỗ nên đặt bên dưới vùng hỗ trợ. Khi giá chạm vào vùng kháng cự, trader có thể đặt lệnh Sell tại điểm giá chạm vào. Chốt lời nên được đặt tại vùng hỗ trợ, trong khi cắt lỗ nên đặt phía trên vùng kháng cự
Để lại một bình luận