Xác định, tính toán và diễn giải về chỉ số đo lường tình hình hoạt động, tình thanh khoản, khả năng thanh toán, khả năng sinh lời và các tỷ lệ định giá.
Mô tả mối quan hệ giữa các tỷ số và đánh giá một công ty bằng cách sử dụng phân tích tỷ số.
Các loại chỉ số đo lường tình hình hoạt động, tình thanh khoản, khả năng thanh toán, khả năng sinh lời và các tỷ lệ định giá cùng với cách sử dụng các chỉ số này được trình bày cụ thể như sau:
- Chỉ số hoạt động: Đo lường mức độ hiệu quả trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, để biết là mức độ hiệu quả của công ty khi quản lý các khoản mục tài sản khác nhau.
- Chỉ số thanh khoản: Đo lường tốc độ chuyển đổi tài sản thành tiền mặt, khả năng thanh toán các nghĩa vụ ngắn hạn.
- Chỉ số thanh toán: Đo lường khả năng của một công ty trong việc hoàn thành các nghĩa vụ nợ dài hạn.
- Tỷ suất sinh lời: Đo lường khả năng công ty tạo ra lợi nhuận từ doanh thu và tài sản.
- Định giá: Doanh thu trên mỗi cổ phiếu, thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS) và giá trên dòng tiền trên mỗi cổ phiếu là những ví dụ về các chỉ số được sử dụng làm cơ sở để định giá các công ty.
1. Chỉ Số Hoạt Động ( Activity ratios )
Vòng quay khoản phải thu & DSO (Days Of Sales Outstanding)
- Cách dùng
- DSO đại diện cho thời gian trải qua giữa một lần bán hàng và thu tiền, phản ánh tốc độ thu tiền mặt của công ty từ khách hàng.
- Công thức tính
- Công thức tính: Vòng quay khoản phải thu = Doanh thu / TB các khoản phải thu
- DSO = 365 / Vòng quay khoản phải thu
- Diễn giải:
- Vòng quay các khoản phải thu cao có thể cho thấy việc thu nợ của công ty có hiệu quả cao hoặc là kết quả của các chính sách tín dụng hoặc thu nợ nghiêm ngặt, điều này có thể ảnh hưởng đến doanh số bán hàng nếu đối thủ cạnh tranh đưa ra các điều khoản tín dụng khoan dung hơn cho khách hàng và ngược lại.
- DSO cao có nghĩa là việc thu thập tín dụng của công ty kém hiệu quả.
Vòng quay khoản phải trả & DOP (Number of Days of Payable)
- Cách dùng
- Số ngày các khoản phải trả phản ánh số ngày trung bình mà công ty phải trả để thanh toán cho các nhà cung cấp và hệ số vòng quay các khoản phải trả do lượng số lần trong năm mà công ty thanh toán cho các nhà cung cấp của mình.
- Công thức tính
- Vòng quay khoản phải trả = Mua hàng / TB các khoản phải trả
- DOP = 365 / Vòng quay khoản phải trả
- Diễn giải:
- Vòng quay các khoản phải trả cao có thể cho thấy rằng công ty không tận dụng hết các điều khoản tín dụng sẵn có và trả nợ cho các chủ nợ quá sớm hoặc công ty thanh toán hưởng chiết khấu thanh toán sớm.
- Số ngày phải trả cao có nghãi là công ty đang gặp khó khăn trong việc thanh toán đúng hạn, hoặc công ty lợi dụng các điều khoản tín dụng dung từ nhà cung cấp.
Vòng quay hàng tồn kho & DOH (Days Of Inventory on Hand)
- Cách dùng
- Số ngày các khoản phải trả phản ánh số ngày trung bình mà công ty phải trả để thanh toán cho các nhà cung cấp và hệ số vòng quay các khoản phải trả do lượng số lần trong năm mà công ty thanh toán cho các nhà cung cấp của mình.
- Công thức tính
- Công thức tính: Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán / TB hàng tồn kho
- DOH = 365 / Vòng quay hàng tồn kho
- Diễn giải:
- Tỷ lệ vòng quay hàng tồn kho cao so với các chỉ tiêu ngành có thể cho thấy quản lý hiệu quả cao hoặc công ty không có đủ lượng hàng tồn kho, điều này có thể ảnh hưởng đến doanh số bán hàng trong trường hợp thiếu hụt phát sinh và ngược lại.
Vòng quay vốn lưu động (Working Capital Turnover — WCT)
- Cách dùng
- Sử dụng vòng quay vốn lưu động cao cho thấy hiệu quả hoạt động cao hơn.
- Công thức tính
- WCT = Doanh thu / TB vốn lưu động
- Diễn giải:
- Tỷ số vòng quay vốn lưu động cao cho thấy hiệu quả hoạt động cao hơn
Vòng quay tài sản cố định (Fixed Asset Turnover)
- Cách dùng
- Đo lường mức độ hiệu quả mà công ty tạo ra doanh thu từ các khoản đầu tư vào tài sản cố định.
- Công thức tính
- Vòng quay tài sản cố định = Doanh thu / TB tài sản cố định thuần
- Diễn giải:
- Tỷ lệ cao cho thây sử dụng tài sản cố định hiệu quả hơn trong việc tạo ra doanh thu
Vòng quay tổng tài sản (Total Asset Turnover)
- Cách dùng
- Đo lường khả năng tổng thể của công ty trong việc tạo ra doanh thu với một mức tài sản nhất định.
- Công thức tính
- Vòng quay tổng tài sản = Doanh thu / TB tổng tài sản
- Diễn giải:
- Tỷ lệ cao cho thấy việc sử dụng tổng tài sản hiệu quả hơn để tạo ra doanh thu.
2 Chỉ Số Thanh Toán ( Liquidity ratios )
Chi số thanh toán hiện hành (Current ratio)
- Cách dùng
- Thể hiện nguồn lực tài sản ngắn hạn có thể chi trả được bao nhiêu lần nợ ngắn hạn. Tỷ lệ cao hơn cho thấy mức độ thanh khoản cao hơn.
- Công thức tính
- Chi số thanh toán hiện hành = Tài sản ngắn hạn / Nợ phải trả ngắn hạn
- Diễn giải:
- Chỉ số thanh toán hiện hành cao được đánh giá rất tốt bởi biểu hiện cho tính thanh khoản cao hơn.
Chi số thanh toán nhanh (Quick ratio)
- Cách dùng
- Thể hiện nguồn lực các khoản mục tài sản có tính thanh khoản cao chi trả được bao nhiêu lần nợ ngắn hạn. Các khoản mục tài sản có tính thanh khoản cao không bao gồm các khoản mục trong tài sản lưu động khó chuyển đổi thành tiền như hàng tồn kho, chi phí trả trước, thuế…
- Công thức tính
- Chi số thanh toán nhanh = (Tiền + Các khoản đầu tư ngắn hạn + Khoản phải thu) / Nợ phải trả ngắn hạn
- Diễn giải:
- Hệ số thanh toán nhanh cao cho thấy khả năng thanh khoản cao hơn.
Chi số thanh toán tiền (Cash ratio)
- Cách dùng
- Thước đo động tin cậy và khả năng thanh khoản của một tổ chức trong tình huống khủng hoảng. Chỉ bao gồm các khoản đầu tư ngắn hạn có tính thanh khoản cao và tiền mặt.
- Công thức tính
- Chi số thanh toán tiền mặt = (Tiền + Các khoản đầu tư ngắn hạn) / Nợ phải trả ngắn hạn
- Diễn giải:
- Tỷ lệ tiền mặt cao rất được mong muốn vì nó cho thấy khả năng thanh khoản cao hơn.
Tỷ lệ khoảng thời gian phòng thủ (Defensive interval ratio)
- Cách dùng
- Đo lường thời gian công ty có thể tiếp tục thanh toán các chi phí từ tài sản lưu động hiện có của mình mà không cần nhận thêm bất kỳ động tiền mặt nào.
- Công thức tính
- Tỷ lệ khoảng thời gian phòng thủ = (Tiền + Các khoản đầu tư ngắn hạn + Khoản phải thu ngắn hạn) / Chi phí tiền mặt hàng ngày.
- Diễn giải:
- Tỷ lệ khoảng thời gian phòng thủ cao rất được mong muốn vì nó cho thấy tính thanh khoản cao.
Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt (Cash conversion cycle)
- Cách dùng
- Cho biết khoảng thời gian trôi qua kể từ thời điểm công ty đầu tư vào vốn lưu động cho đến thời điểm công ty thu được tiền.
- Công thức tính
- Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt = DOH + DSO – DOP
- Diễn giải:
- Một chu kỳ ngắn được xem là tốt vì nó cho thấy tính thanh khoản cao.
3. Chỉ Số Thanh Toán ( Solvency ratios )
Tỷ lệ nợ trên tài sản (Debt-to-asset ratio)
- Cách dùng: Đo lường phần trăm tổng tài sản được tài trợ bằng nợ.
- Công thức tính: Tổng nợ / Tổng tài sản.
- Diễn giải: Tỷ lệ càng cao, rủi ro tài chính càng cao và khả năng thanh toán càng yếu.
Tỷ lệ nợ trên vốn (Debt-to-capital ratio)
- Cách dùng: Đo lường vốn nợ chiếm bao nhiêu phần trăm trên tổng nguồn vốn của công ty (Nợ + VCSH).
- Công thức tính: Tổng nợ / (Tổng nợ + Tổng VCSH).
- Diễn giải: Tỷ lệ càng cao thì rủi ro tài chính của công ty càng cao.
Nợ trên VCSH (Debt-to-equity ratio)
- Cách dùng: Đo lường tổng vốn nợ so với vốn chủ sở hữu.
- Công thức tính: Tổng nợ / Tổng VCSH.
- Diễn giải: Tỷ lệ càng cao thì rủi ro tài chính của công ty càng cao.
Tỷ lệ đòn bẩy tài chính (Financial leverage ratio)
- Cách dùng: Đo lường sự lệch lạc tổng tài sản dựa trên mỗi đơn vị VCSH.
- Công thức tính: Tổng tài sản / Tổng VCSH.
- Diễn giải: Tỷ lệ càng cao thì công ty sử dụng đòn bẩy tài chính càng nhiều (phụ thuộc vào nợ để cung cấp tài chính).
Tỷ lệ thanh toán lãi vay (Interest coverage ratio)
- Cách dùng: Đo lường EBIT của một công ty có thể thanh toán các khoản lãi vay được bao nhiêu lần.
- Công thức tính: Lợi nhuận trước thuế và lãi vay / Chi phí lãi vay phải trả.
- Diễn giải: Tỷ lệ càng cao thì khả năng trả nợ từ thu nhập hoạt động của công ty càng tốt.
Tỷ lệ thanh toán chi phí cố định (Fixed charge coverage ratios)
- Cách dùng: Đo lường thu nhập của một công ty có thể trang trải các khoản thanh toán tiền lãi và tiền thuê của công ty được bao nhiêu lần.
- Công thức tính: (Lợi nhuận trước thuế và lãi vay + Chi phí thuê) / (Chi phí lãi vay + Chi phí thuê).
- Diễn giải: Tỷ lệ càng thấp thì rủi ro tài chính của công ty càng cao.
4. Tỷ Suất Sinh Lợi ( profitability ratios )
Biên Lợi Nhuận Gộp (Gross Profit Margin)
- Cách sử dụng: Cho biết phần trăm doanh thu còn lại sau khi trừ đi chi phí hàng bán để trang trải chi phí hoạt động và các chi phí khác.
- Công thức tính: Biên lợi nhuận gộp = Lợi nhuận gộp / Doanh thu.
- Diễn giải: Tỷ suất lợi nhuận gộp cao có thể được giải thích bởi giá sản phẩm cao và chi phí đầu vào thấp.
Biên Lợi Nhuận Hoạt Động (Operating Profit Margin)
- Cách sử dụng: Cho biết khả năng kiểm soát chi phí hoạt động của công ty.
- Công thức tính: Biên lợi nhuận hoạt động = Thu nhập hoạt động / Doanh thu.
- Diễn giải: Tỷ suất lợi nhuận hoạt động tăng nhanh hơn so với tỷ suất lợi nhuận gộp cho thấy công ty kiểm soát tốt chi phí hoạt động.
Biên Lợi Nhuận Trước Thuế (Pretax Margin)
- Cách sử dụng: Phản ánh ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp và các khoản thu nhập và chi phí khác.
- Công thức tính: Biên lợi nhuận trước thuế = Thu nhập trước thuế (EBT) / Doanh thu.
- Diễn giải: Nếu tỷ suất lợi nhuận trước thuế của một công ty tăng chủ yếu do doanh thu từ hoạt động ngoài kinh doanh tăng cao, cần phân tích xem liệu nguồn doanh thu này có tiếp tục mang lại thu nhập ổn định trong tương lai hay không.
Tỷ Suất Lợi Nhuận Ròng (Net Profit Margin)
- Cách sử dụng: Cho biết một công ty tạo ra bao nhiêu lợi nhuận trên mỗi đồng doanh thu mà nó thu được.
- Công thức tính: Tỷ suất lợi nhuận ròng = Lợi nhuận ròng / Doanh thu.
- Diễn giải: Tỷ suất lợi nhuận ròng thấp cho thấy tỷ suất lợi nhuận an toàn thấp, cảnh báo về nguy cơ giảm sút doanh thu có thể làm giảm lợi nhuận.
Tỷ Suất Sinh Lời trên Tài Sản (ROA)
- Cách sử dụng: Đo lường lợi nhuận mà một công ty kiếm được trên tổng tài sản của công ty đó.
- Công thức tính: ROA = Lợi nhuận ròng / TB tổng tài sản.
- Diễn giải: ROA càng cao thì thu nhập mà công ty tạo ra so với tổng tài sản của nó càng lớn.
Tỷ Suất Sinh Lời trên Tổng Vốn (ROTC)
- Cách sử dụng: Đo lường lợi nhuận mà một công ty kiếm được trên tổng vốn mà nó sử dụng.
- Công thức tính: Tỷ suất Sinh lời trên tổng vốn = Lợi nhuận kế toán trước thuế và lãi vay / TB tổng nguồn vốn.
- Diễn giải: ROTC càng cao, EBIT mà công ty tạo ra càng lớn so với tổng vốn của nó.
Tỷ Suất Sinh Lời trên VCSH (ROE)
- Cách sử dụng: Đo lường lợi nhuận mà một công ty thu được trên vốn chủ sở hữu.
- Công thức tính: ROE = Lợi nhuận ròng / TB tổng VCSH.
- Diễn giải: ROE cao cho thấy việc sử dụng vốn chủ sở hữu hiệu quả.
Để lại một bình luận