Trình bày và so sánh giữa quỹ phúc lợi có mức đóng xác định ( defined contribution pension plans ), quỹ phức lợi với mức phúc lợi được xác định ( defined benefit pension plans ) và quỹ chi trả phúc lợi trên cơ sở cổ phiếu ( share – based compensation plan )
1 Quỹ phúc lợi có mức đóng xác định ( defined contribution pension plans ), quỹ phúc lợi với mức phúc lợi được xác định ( defined benefit pension plans )
- 1 Quỹ phúc lợi có mức đóng xác định ( defined contribution pension plans )
- Định nghĩa : Là quỹ hữu trí trong đó nhân viên và công ty được yêu cầu đóng góp và đầu tư một số tiền nhất định vào quỹ phúc lợi. Tuy nhiên , công ty không hứa hẹn với nhân viên về giá trị tương lai của tài sản quỹ.
- Đóng góp từ người sử dụng lao động : Số tiền đóng gips được xác định mỗi kỳ.
- Số tiền phúc lợi cho nhân viên trong tương lai : Phụ thuộc vào hiệu suất đầu tư của các tài sản của quỹ phúc lợi.
- Rủi ro đầu tư: Nhân viên của công ty ( employee )
- Ví dụ : Định kỳ một người lao động đóng góp 5% lương cơ bản, số tiền này được sử dụng lao động thông qua. Nhưng lợi ích tương lai của nhân viên không được nêu rõ.
- Quỹ phúc lợi với mức phúc lợi được xác định
- Định nghĩa : Là quỹ hưu trí trong đó công ty đóng góp vào quỹ và hứu sẽ trả các khoản lương hưu cho nhân viên trong suốt thời gian nghỉ hưu.
- Đóng góp từ người sử dụng lao động : Phụ thuộc vào ước tính giai đoạn hiện tại và hiệu suất đầu tư của tài sản
- Số tiền phúc lợi cho nhân viên trong tương lai : Dựa trên quy tắc của quỹ phúc lợi: công ty hứu sẽ thanh toán định kỳ cho nhân viên sau khi nghỉ hưu.
- Rủi ro đầu tư: Người sử dụng lao đôgj ( employer)
- Ví dụ : Công ty đóng góp vào quỹ phúc lợi và cam kết rằng nhân viên có thể kiếm được khoản trợ cấp hưu trí bằng 2% mức lương cuối cùng của họ cho mỗi năm làm việc.
1.1 Kế toán quỹ phức lợi có mức đóng góp xác định.
- Balance sheet
- Ghi nhận giảm tiền mặt
- Nếu số tiền đã thỏa thuận không được gửi vào quỹ phúc lợi trong một khoản thời gian cụ thể => Sô tiền còn nợ được ghi nhận là một khoản nợ phải trả
- Income statement
- Số tiền đóng góp của người sử dụng lao động được ghi nhận là chi phí lương hưu ( pension expense ).
- Cash flow statement :
- Số tiền đóng góp của người sử dụng lao động được ghi nhận là dòng tiền ra của hoạt động kinh doanh ( CFO)
1.2 Kế toán quỹ phúc lợi với mức phúc lợi được xác định.
Trợ cấp hưu trí ( Khoản lương hưu ) = a% x Mức lương cuối cùng khi nghỉ hưu x Số năm làm việc.
a. Giả định về xác định nghĩa vụ lương hưu.
Nghĩa vụ lương hưu ( Pension obligation ) được xác định dựa trên các giả định sau:
- Mức lương mong muốn tại ngày nghỉ hưu
- Số năm mà người nhân viên dự kiến sẽ sống sau khi nghỉ hưu.
- Tỷ lệ chiết khấu ( thường được giả định là lợi tức trái phiếu doanh nghiệp chất lượng cao )
b. Sự thay đổi trong nghĩa vụ lương hưu.
Theo chuẩn mực IFRS
- Chi phí dịch vụ hiện tại
- Chi phí lãi vay ròng
- Tổn thất thực tế
- Thu nhập lãi thuần
- Lợi nhuận thực tế
- Lợi tức thực tế của tài sản quỹ
- Giá trị kết thúc của nghĩa vụ lương hưu.
- Chi phí lương hưu trên BCKQKD
- Chi phí dịch vụ hiện tại = Giá trị hiện tại của phần tăng thêm khoản lương hưu mà nhân viên được do cung cấp thêm một năm phục vụ cho công ty.
- Thu nhập / Chi phí lãi vay ròng : Nợ / Tài sản lương hưu ròng ban đầu x Tỷ lệ chiết khấu được sử dụng để ước tính nghĩa vụ lương hưu.
- Thu nhập toàn diện khác ( OCI )
- Lãi / Lô thực tế : Phát sinh khi các thay đổi được thực hiện trong bất kỳ giả định nào được sử dụng để ước tính nghĩa vụ lương hưu của công ty ( ví dụ : tỷ lệ tử vong, tuổi thọ, tỷ lệ tăng bồi thường và tuổi nghỉ hưu )
- Lợi tức thực tế của tài sản quỹ trừ đi bất kỳ khoản lợi tức nào được bao gồm trong chi phí lãi vay hoặc thu nhập ròng.
Theo chuẩn mực US GAAP
- Chi phí dịch vụ hiện tại
- Chi phí lãi vay
- Tổn thất thực tế
- Chi phí dịch vụ quá khứ
- Lợi nhuận thực tế
- Lợi tức kỳ vọng của tài sản quỹ
Công Thức :
Giá trị hợp lý của tài sản quỹ – Nghĩa vụ hưu trí = TS/ NPT lương hưu ròng ( Fair value of plan asset – Pension obligation = Net pension asset/lib)
- Balance sheet : Giá trị hợp lý của tài sản quỹ > Nghĩ vụ hưu trí => Quỹ hưu trí có một khoản thặng dư => Phản ảnh trên tài sản lương hưu ròng ( Net Pénion Asset – NPA)
- Giá trị hợp lý của tài sản quỹ < Nghĩa vụ hưu trí => Quỹ hưu trí có một khoản thâm hụt => Phản ảnh trên Nợ phải trả lương hưu ròng ( Net Pension liability – NPL)
- Income statement : Sự thay đổi trong TS/ NPT lương hưu ròng được ghi nhận vào lãi / lô trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hoặc vào Thu nhập toàn diện khác. ( OCI) trong VCSH..
1.3 Trình bày và thuyết minh về quỹ phúc lợi sau khi nghỉ việc.
IAS 19 xác định các yêu cầu sau đây đối với việc thuyết minh của quỹ phúc lợi với mức phúc lợi xác định:
- Giải thích các đặc điểm của quỹ phúc lợi với mức phúc lợi xác định và rủi ro liên quan đến chung.
- Xác định và giải thích các khoản tiền trong báo cáo tài chính phát sinh từ quỹ phúc lợi với mức phúc lợi xác định ( tức là nợ phải trả ( tài sản ) lương hưu ròng ))
- Mô tả các quỹ phúc lợi với mức phúc lợi xác định có thể ảnh hưởng như thế nào đến giá trị, thời gian và tính không chắc chắn cảu dòng tiền trong tương lai.
Update 2024: Chi trả phúc lợi trên cơ sở cổ phiếu.
2.1 Đặc điểm
- Chi trả phúc lợi trên cơ sở cổ phiếu nhằm mục đích gắn kết lợi ích của nhân viên với lợi ích của cổ đông và là một hình thức trả phúc lợi trả sau phổ biến khác.
- Không giống như các kế hoạch lương hưu, chi trả phúc lợi trên cơ sở cổ phiếu có xu hướng tập trung nhiều vào những nhân viên cấp ao hơn như giám đốc điều hành cũng như giám đốc.
- Chi trả phúc lợi trên cơ sở cổ phiếu được coi là một khoản chi phí, do đó được coi là một khoản giảm thu nhập ngay cả khi không có tiền mặt được trao ta
Ưu Điểm | Nhược Điểm |
Gắn kết lợi ích của người quản lý với lợi ích của cổ đông | Phát hành cổ phiếu cho nhân viên làm pha loãng cổ đông hiện hữu |
Chấp nhận rủi ro cao, cũng có thể xảy ra với việc trao quyền chọn mua cổ phiếu | Việc tăng quyền sở hữu có thể khiến các nhà quản lý e ngại rủi ro |
Có thể không cung cấp các phúc lợi mong muốn và có thể khen thưởng hoặc phạt không phù hợp với hiệu suất của nhân viên. |
2.2 Hai hình thức thanh toán của chi trả phúc lợi dựa trên cơ sở cổ phiếu
Tài trợ cổ phiếu | Quyền chọn đối với cổ phiếu |
Theo IFRS và US GAAP | Theo IFRS và US GAAP |
Chi phí phúc lợi được tính bằng giá trị hợp lý ( thường là giá trị thị trường ) của cổ phiếu phát hành tại ngày cam kết ( grant date )) Chi phí phúc lợi được phân bổ theo thời gian làm việc của nhân viên | Chi phí phúc lợi được xác định bằng giá trị hợp lý ước tính, bằng cách sử dụng mô hình định giá phù hợp. Chuẩn mực kế toàn không quy định một mô hình cụ thể mà nhìn chung. 1. Phù hợp với việc định giá giá trị hợp lý 2. Dựa trên các nguyên tắc đã được thiết lập của lý thuyết kinh tế tài chính 3. Phản ánh các đặc tính quan trọng của phúc lợi. 4. Chi phí phúc lợi được phân bổ theo thời gian làm việc của nhân viên. |
Khi tính toán quyền chọn mua cổ phiếu, yêu cầu cơ bản là giá trị quyền chọn được cấp cho nhân viên dưới dạng phúc lợi phải được tính vào chi phí theo tỷ lệ trong khoản thời gian làm việc. Một số ngày quan trọng ảnh hưởng đến kế toán, bao gồm ngày cam kết quyền, ngày trao quyền chọn, ngày thực hiện và ngày hết hạn.
- Ngày cam kết quyền là ngày mà doanh nghiệp đồng ý một thỏa thuận cấp quyền chọn cho nhân viên. Thời gian làm việc thường là khoản thời gian giữa ngày cấp và ngày trao quyền.
- Ngay trao quyền chọn là ngày đầu tiên nhân viên có thể thực hiện quyền mua cổ phiếu. Việc trao quyền có thể thực hiện ngay lập tức hoặc trong một khoản thời gian trong tương lai.
- Ngày thực hiện quyền chọn là ngày nhân viên thực hiện quyền chọn và chuyển chúng thành cổ phiếu. Nếu quyền chọn không được thực hiện, quyền có thể hết hạn vào một ngày được xác định trong tương lai, thường là 5 hoặc 10 năm kể từ ngày cam kết.
Nếu khoản thanh toán dựa trên cổ phiếu được cấp ngay lập tức ( tức là không cần thêm thời gian làm việc ) thì chi phí sẽ được ghi nhận vào ngày cam kết quyền.
Nếu phúc lợi dựa trên cổ phiếu không được trao cho đến khi hoàn thành một khoảng thời gian làm việc xác định, thì chi phí phụ cấp sẽ được ghi nhận và phân bổ trong suốt thời gian làm việc.
Ngày cam kết quyền lợi cũng là ngày tính toán chi phí phụ cấp nếu biết được số lượng cổ phiếu và giá quyền chọn. Nếu các thông tin thực tế ảnh hưởng đến giá trị của các quyền chọn phụ thuộc vào các sự kiện sau ngày cam kết quyền, thì chi phí phụ cấp sẽ được tính toán khi biết được các thông tin đó.
2.3. Các loại khác của Chi trả phụ cấp trên cơ sở cổ phiếu
Các loại chi trả phụ cấp trên cơ sở cổ phiếu khác, chẳng hạn như quyền hưởng lợi khi cổ phiếu tăng giá (SAR) hoặc cổ phiếu ảo, tức là chi trả phụ cấp cho nhân viên trên cơ sở sự thay đổi giá trị cổ phiếu mà không yêu cầu nhân viên phải nắm giữ cổ phiếu.
=> Được gọi là phụ cấp trên cơ sở cổ phiếu được thanh toán bằng tiền mặt.
Với SAR, khoản phụ lợi dành cho nhân viên dựa trên việc tăng giá cổ phiếu của công ty.
Hai lợi ích bổ sung của SAR:
- Hạn chế mức độ rủi ro vì nhân viên có thể hạn chế rủi ro giảm giá và không giới hạn tiềm năng tăng trưởng, tương tự như quyền chọn mua cổ phiếu của nhân viên.
- Quyền sử hữu của cổ đông không bị pha loãng.
Kế toán đối với SAR: SAR được định giá theo giá trị hợp lý và chi phí phụ lợi được phân bổ trong thời gian làm việc của nhân viên.
2.4. Trình bày và thuyết minh về quy chi trả phụ cấp trên cơ sở cổ phiếu
Như được quy định trong IFRS 2, các công bố thông tin bắt buộc bao gồm:
Mô tả về trường hợp thỏa thuận thanh toán dựa trên cổ phiếu, bao gồm các điều khoản và điều kiện chung, chẳng hạn như yêu cầu về quyền, thời hạn tối đa của các quyền chọn được cấp và phương thức thanh toán (ví dụ: tiền mặt hoặc vốn chủ sở hữu)
- Chi tiết về số lượng và giá thực hiện bình quân của quyền của các quyền chọn, bao gồm:
- Số lượng đầu kỳ,
- Được cấp trong kỳ,
- Bị mất trong kỳ,
- Được thực hiện trong kỳ,
- Hết hạn trong kỳ,
- Còn lại và có thể thực hiện cuối kỳ.
Đối với các công cụ vốn khác được cấp trong kỳ (không phải quyền chọn cổ phiếu), số lượng và giá trị hợp lý bình quân của quyền của các công cụ vốn được đo lường và thông tin về cách đo lường giá trị hợp lý được cung cấp.
Để lại một bình luận