Mô hình doanh nghiệp VGT – Tập Đoàn Dệt May Việt Nam. Chứng khoán Bình Dương sưu tầm và cung cấp có cái nhìn tổng quát về doanh nghiệp.
Đối tác
- Mô hình sản xuất dệt may toàn diện theo chiều dọc, phần lớn mọi hoạt động sản xuất đều được thực hiện trong chuỗi giá trị của doanh nghiệp.
Kênh phân phối
- Tổ chức theo hình thức kênh 2 cấp trung gian gồm:
- Đại lý là đơn vị thành viên trực thuộc Tổng công ty, do Tổng công ty thành lập và quản lý thông qua các hợp đồng chi phối về vốn, sử dụng thương hiệu và thị trường.
- Các tổ chức bán lẻ bao gồm các tổ chức do Tổng công ty hỗ trợ vốn thành lập và các tổ chức tự thành lập khác
Mục tiêu giá trị
- Tham gia vào chuỗi cung ứng với vị thế vững chắc, là đối tác ưu tiên của các nhà sản xuất – phần phối lớn trên thế giới.
Quan hệ khách hàng
- Định kỳ hàng tháng tổ chức hội thảo chuyền đề do trực tiếp lãnh đạo Tập đoàn, các chuyên gia trình bày và cập nhật những thông tin mới nhất về thị trường để các doanh nghiệp thành viên chủ động ứng phó trước những biến động khó lường do thị trường mang lại.
Hoạt động chính
- Tập đoàn sở hữu chuỗi giá trị ngành toàn diện và quy mô lớn nhất Việt Nam với công suất thiết kế:
- Sợi (135.000 tấn/năm)
- Vải (Vải dệt thoi: 75 triệu mét/năm; Dệt kim: 12.000 tấn/năm; Dệt gia dụng: 8000 tấn/năm)
- May (1.700 chuyền may)
Nguồn lực chính
- Vị thế dẫn đầu ngành dệt may – Sở hữu mô hình sản xuất dệt may theo chiều dọc giúp doanh nghiệp tối ưu hóa quy trình sản xuất, đạt được lợi nhuận tối đa với 33 công ty con cấp 1, cấp 2 và cấp 3; 34 công ty liên kết tập trung tại 5 phân khúc chính
- Xe sợi. Cung cấp nguyên liệu, bao gồm bông tự nhiên bao gồm: bông tự nhiên và sợi tổng hợp
- Dệt vải: Đầu vào: Sợi
- Nhuộm vải: Đầu vào: Vải thô/ xám
- Cắt may. Đầu vào: Vải thành phẩm.
- Phân phối.
Phân khúc khách hàng
- Khách hàng của VGT là các doanh nghiệp, thương hiệu thời trang lớn trên thế giới, trong đó:
- Thị trường Mỹ, EU, Nhật Bản là một thị trường trọng điểm VGT hướng đến khi xu hướng chuyển dịch sản xuất gia công dệt may từ Trung Quốc sang các nước khác, trong đó Việt Nam.
- Thị trường Trung Quốc mở cửa là động lực VGT tăng trưởng trong mảng Xơ, Sợi
Cấu trúc chi phí
- Vị thế doanh nghiệp đầu ngành như VGT lại có hiệu quả kinh kém nhất ngành:
- Giá vốn bán hàng: 85-90% doanh thu thuần (do đặc thù ngành gia công)
- Biên lãi gộp chỉ đạt từ 10-15%, tương đương các doanh nghiệp cùng ngành
- Chi phí bán hàng + chi phí quản lý doanh nghiệp: 8-10% (cao so với các doanh nghiệp cùng ngành chỉ chiếm trung bình 5%)
- Từ cơ cấu chi phí có thể đánh giá VGT hoạt động không hiệu quả theo mô hình công ty tập đoàn khi biên lãi ngành trong khi chi phí duy trì hoạt động cao, lợi thế sẽ dành cho các cổ đông công ty con, công ty liên kết.
Cấu trúc lợi nhuận
- Dù là một doanh nghiệp dệt may lớn nhất Việt Nam với chuỗi giá trị ngành toàn diện nhưng VGT lại có hiếu quả hoạt động không thực sự hiệu quả khi ROE và ROA trung bình quá thấp chỉ khoảng 5% và 2%
- Nguyên nhân:
- Hoạt động chủ yếu với phương thức gia công CMT (nhận nguyên liệu từ bên đặt hàng và gia công) biên lãi thấp nhưng chiếm >50% tỷ trọng xuất khẩu
- Định hướng sản xuất theo phương thức OEM (nhận đơn hàng từ bên đặt hàng và sử dụng nguyên liệu của mình để sản xuất tuy nhiên tỷ trọng đóng góp và doanh thu còn thấp
Để lại một bình luận