Mô hình doanh nghiệp PNJ – CTCP Vàng Bạc Đá Quý Phú Nhuận. Chứng khoán Bình Dương sưu tầm và cung cấp có cái nhìn tổng quát về doanh nghiệp.
Đối tác
- Disney: kết hợp ra các dòng sản phẩm theo chủ đề
- VNPAY & MOMO: ứng dụng thanh toán điện tử cho PNJ
- Các công ty tuyển dụng, nơi thất, phụ liệu trang sức,…
Kênh phân phối
- Mạng lưới 342 cửa hàng vật lý trên toàn quốc (gấp 1.5 lần tất cả các đối thủ cộng lại)
- Online: qua website của PNJ và các trang liên kết
Mục tiêu giá trị
- Công ty số 1 Châu Á về chế tác và bán lẻ trang sức
- Chiếm lĩnh 70% thị phần trang sức không có thương hiệu trong nước
Quan hệ khách hàng
- Hút khách: Ra sản phẩm theo chủ đề nhắm từng nhóm nhỏ KH cụ thể
- Giữ khách: Đặc thù ngành (mua ở đâu bán ở đây) chính sách KH thân thiết, trả góp…
Hoạt động chính
- PNJ Gold (Bán lẻ, bán sỉ vàng miếng trang sức)
- Các sản phẩm khác:
- PNJ Silver (trang sức bạc)
- PNJ ART (quà tặng DN)
- PNJ Watch (đồng hồ trang sức)
Nguồn lực chính
- 1000 thợ kim hoàn lành nghề
- 160 nghệ nhân kim hoàn (chiếm 70% lượng nghệ nhân VN, bằng tất cả các đối thủ cộng lại)
- -> Lợi thế cạnh tranh mạnh nhất của PNJ
Phân khúc khách hàng
- Từ ngày đầu PNJ chọn tập trung từ phần khúc và túi tiền, trung lưu và hiện tại đang từng bước để chuyển mình lên phân khúc thượng lưu
- Gold: Khách hàng nữ, tuổi 35-55, thu nhập và chi tiêu trên trung bình
- PNJ Style: Khách hàng trẻ, muốn thể hiện cá tính
- CAO Fine Jewellery: phân khúc thượng lưu
Cấu trúc chi phí
- Hàng tồn kho ~ 85% tổng tài sản (thường cao hơn ở Q4 hàng năm do nhu cầu lớn từ Q1 năm kế)
- Tài sản cố định ~ 7% TTS (chủ yếu là các của hàng vật lý)
- Sức khoẻ tài chính tốt:
- Tỷ lệ chiếm dụng vốn rất cao (luôn trên 400%)
- Nợ vay ít, dòng tiền tốt
Cấu trúc lợi nhuận
- Tỷ trọng doanh thu hoạt động kinh doanh
- Bán lẻ: 56% (đóng lực tăng trưởng chính), biên LN: 20%
- Bán sỉ: 10%
- Vàng miếng: 30%, biên LN: 1-2%
- Dư địa tăng trưởng: tăng thị phần nhỏ mở của hàng & các thành phố cấp 2 và 3, khai thác phân khúc khách hàng trẻ, tối ưu hoá tiếp cận nhờ ERP
Để lại một bình luận