Giải thích LIFO reserve , LIFO liquidation và ảnh hưởng của chúng đến các chỉ số và báo cáo tài chính.
1. LIFO reserve và cách chuyển đổi từ LIFO sang FIFO
LIFO reserve là khoảng khác biệt giữa việc ghi nhnậ giá trị hàng tồn kho theo phương pháp LIFO và FIFO.
Đối với các công ty sử dụng phương pháp LIFO , US GAAP yêu cầu công bố LIFO reserve trong thuyết minh báo cáo tài chính hoặc trên bảng cân đối kế toán.
Công thức cơ bản :
- LIFO reserve = Giá trị hàng tồn kho theo FIFO – Giá trị hàng tồn kho theo LIFO
Một số phương trình sử dụng để so sánh hai công ty sử dụng LIFO và sử dụng FIFO.
- FIFO inventory = LIFO inventory + LIFO reserve
- FIFO COGS = LIFO COGS – Change in LIFO reserve
- FIFO Net income= LIFO Net income + change in LIFO reserve x ( 1 – Tax rate )
- FIFO Rettained earnings = LIFO Retained earnings + LIFO reserve x ( 1 – Tax rate )
- FIFO DTL = LIFO DTL + ( LIFO reserve x Tax rate )
- FIFO Cash = LIFO Cash – ( LIFO reserve x Tax rate )
2. LIFO Liquidation
Định nghĩa : LIFO liquidation xảy ra khi một công ty ( sử dụng phương pháp LIFO ) bán nhiều hàng tồn kho hơn trong kỳ so với lượng hàng sản xuất ra => số liệu giá vốn hàng bán không còn phản ánh đúng giá vốn hàng tồn kho đã bán => Lợi nhuận cao hơn nhưng không ổn đinh.
Đường Xu hướng LIFO reserve giảm so với kỳ trước có thể là dấu hiệu của LIFO liquidation.
Lý do dẫn đến LIFO liquidation:
- (1) Nguyên nhân ngoài tầm kiểm soát của ban lãnh đạo.
- Ví dụ: Lao động đình công tại nhà cung cấp dẫn đến công ty giảm lượng hàng tồn kho.
- (2) Nguyên nhân phát sinh từ việc kiểm soát của ban lãnh đạo:
- Ví dụ1 : Do suy thoái kinh tế hoặc nhu cầu khách hàng giảm nên công ty chọn giảm lượng hàng tồn kho hiện có hơn là đầu tư vào hàng tồn kho mới.
- Ví dụ 2: Do công ty cố ý giảm số lượng hàng tồn kho và thanh lý các lớp tồn kho LIFO cũ hơn để tăng thu nhập ( sử dụng LIFO liquidation cho mục đích quản trị lợi nhuận).
Phân tích : Nếu hàng tồn kho tính theo LIFO tạm thời bị cạn kiệt và không được thay thế vào cuối nưam tài chính, LIFO liquidation sẽ xảy ra dẫn đến lợi nhuận gộp cao hơn nhưng không bền vững. Do đó chúng ta nên xem xét các chú thích về LIFO reserve trong footnotes để xác định LIFO liquidation đã xảy ra hay chưa.
3. Ảnh hưởng lên các chỉ số.
Trong trường hợp tăng giá :
- COGS ( FIFO ) < COGS ( LIFO )
- Inventory ( FIFO ) > Inventory ( LIFO)
Điều này dẫn đến sự ảnh hưởng lên các tỷ số khả năng sinh lời, tính thanh khoản, khả năng hoạt độn và khả năng thanh toán.
Chỉ số | Ảnh hưởng |
Chỉ số lợi suất | COGS ( FIFO ) < COGS ( LIFO ) => Biên lợi nhuận cao hơn theo phương pháp FIFO. |
Chỉ số thanh khoản | Inventory ( FIFO) > Inventory ( LIFO ) => Tỷ lệ thanh toán hiện hành cao hơn => Working capital cao hơn theo phương pháp FIFO. |
Chỉ số hoạt động | COGS ( FIFO) < COGS ( LIFO ) và Inventory ( FIFO) > Inventory ( LIFO) => Vòng quay hàng tồn kho ( COGS / average inentory ) thấp hơn và DOH ( 365/ inventory turnover ) cao hơn theo phương pháp FIFO. |
Chỉ số thanh toán | Inventory ( FIFO ) > Inventory ( LIFO) => Tổng tài sản cao hơn, VCSH cao hơn => Tỷ lệ nợ và tỷ lệ nợ trên VCSH thấp hơn theo phương pháp FIFO |
4. Cách chuyển đổi các báo cáo tài chính của một công ty từ LIFO sang FIFO nhằm mục đích so sánh.
Nguyên tắc chuyển đổi giữa các phương pháp định giá hàng tồn kho khác nhau theo ( IFRS và US GAAP ) như sau:
IFRS | US GAAP |
Thực hiện phương pháp điều chỉnh hồi tố ( retrospectively ) những thay đổi trong phương pháp định giá hàng tồn kho | Thực hiện phương pháp điều chỉnh hồi tố ( retrospectively ) những thay đổi từ LIFO sang các phương pháp khác Thực hiện phương pháp điều chỉnh phi hồi tố ( Prospectively ) cho những thay đổi từ các phương pháp sang LIFO |
Để lại một bình luận