Tìm hiểu các nguyên tắc chung về ghi nhận chi phí, các ứng dụng ghi nhận chi phí cụ thể và ý nghĩa của các lựa chọn ghi nhận chi phí đối với phân tích tài chính.
chi phí ( Expenses ) là sự suy giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức tăng lên của các khoản nợ hay sự giảm đi giá trị tài sản dẫn tới giảm vốn chủ sở hữu, ngoại trừ các khoản phân phối đối với chủ sở hữu.
1. Nguyên tắc chung ghi nhận chi phí
1.1 Ghi nhận theo nguyên tắc phù hợp ( Matching Principle )
Nguyên tắc phù hợp là nguyên tắc kế toán theo đó thu nhập và chi phí của đơn vị kế toán phải được ghi nhận một cách tương ứng trong cùng kỳ kế toán nhằm đảm bảo việc xác định kết quả của kỳ kế toán được chính xác và tin cậy.
Theo nguyên tắc phù hợp , giá vốn hàng bán sẽ được hạch toán tương ứng với doanh thu khi các hàng hóa / dịch vụ này được bán.
1.2 Chi phí trong kỳ ( Period cost)
Chi phí trong kỳ là chi phí do công ty thực hiện hoặc phát sinh tránh nhiệm phải trả trong kỳ.
2. Chuẩn mực kế toán ghi nhận chi phí
2.1 Ghi nhận chi phí hàng tồn kho
Phương pháp | Giá vốn hàng bán | Hàng tồn kho cuối kỳ |
FIFO | Giá trị hàng hóa nhập kho đợt đầu | Giá trị hàng hóa nhập kho đợt cuối |
LIFO | Giá trị hàng hóa nhập kho đợt cuối | Giá trị hàng hóa nhập kho đợt đầu |
WAC | Chi phí trung bình của tất cả các hàng hóa * Số lượng | Chi phí trung bình của tất cả các hàng hóa * hàng hóa. |
Specific idetification | Giá trị của mỗi hàng hóa xuất kho | Giá trị của mỗi hàng hóa xuất kho |
2.2 Các khoản nợ khó đòi ( Uncollectible account / Doubtful Account)
Khi một công ty bán chịu sản phẩm hoặc dịch vụ cho khách hàng, có khả năng khách hàng sẽ không thể thanh toán tiền cho công ty. Tại thời điểm thanh toán đã chốt trong hợp đồng giữa 2 bên mà khách hàng không có khả năng thanh toán, lúc này khách hàng chính thức vỡ nợ. Chỉ khi đó, công ty mới ghi nhận tổn thất theo phương pháp xóa sổ trực tiếp ( direct write – off method).
Theo nguyên tắc phù hợp, tại thời điểm công ty ghi nhận doanh thu, kế toán bắt buộc phải ước tính về mức doanh thu sẽ không thể thu được. Các công ty đưa ra ước tính như vậy dựa trên kinh nghiệm trước đó với các khoản phải thu.
Các ước tính đó có thể được biểu thị băng tỷ lệ giữa tổng số tiền bán hàng, tổng số các khoản phải thu hoặc số khoản phải thu quá hạn trọng 1 khoản thời gian cụ thể. Công ty ghi nhận ước tính các khoản không thể thu hồi được như một khoản chi phí ( mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp) trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
2.3 Chi phí bảo hàng ( Warranty expense)
Chi phí bảo hàng liên quan đến chi phí sẽ được sử dụng để sửa chữa hoặc thay thế sản phẩm mà họ bán, nếu sản phẩm không hoàn chỉnh ở một khía cạnh được để cập trong các điều khoản bảo hàng.
Theo nguyên tắc phù hợp ( matching priniple), một công ty được yêu cầu ước tính số tiền chi phí trong tương lai do bảo hành của mình, để ghi nhận chi phí bảo hàng ước tính trong thời gian bán hàng và cập nhật chi phí trong suốt thời gian bảo hành.
2.4 Khấu hao tài sản hữu hình và khấu hao tài sản vô hình.
Tài sản dài hạn ( Long – lived assets) là tài sản được kỳ vọng sẽ mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai, thời gian lớn hơn một năm. Các chi phí hầu hết được phân bổ theo khoản thời gian mà chúng mang lại lợi ích kinh tế đối với chủ sở hữu. Hai loại tài sản mà chi phí của chúng không được phân bổ theo thời gian là đất đai và những tài sản vô hình ( intangible assets ) có thời gian hữu dụng vô thời hạn.
Khấu hao : là quá trình phân bổ một cách có hệ thống các chi phí của tài sản dài hạn trong khoản thời gian mà tài sản đó dự kiến sẽ mạng lại lợi ích kinh tế.
Khấu hao tài sản hữu hình ( Depreciation ): là thuật ngữ thường được áp dụng cho tài sản dài hạn hữu hình như nhà máy và thiết bị sản xuất…
Khấu hao tài sản vô hình ( Amortization) là thuật ngữ thường được áp dụng cho tài sản dài hạn vô hình có thời gian sử dụng hữu ích được xác định và cũng được áp dụng đối với các khoản chênh lệch với mệnh giá của các chứng khoán có thu nhập cố định.
Khấu hao lũy kế ( Accumulated depreciation) là tổng chi phí khấu hao được phân bổ cho một tài sản cụ thể kể từ khi tài sản đó được sử dụng.
Có các phương pháp tính khấu hao như sau:
- Phương pháp khấu hao theo đường thẳng ( straingt – line deprectiation method) là phương pháp trích khấu hao hàng năm không thay đổi trong suốt thời gian hữu ích của tài sản cố đinh. Việc tính khấu hao và phân bổ đòi hỏi phải ước tính được thời gian sử dụng hữu ích và giá trị còn lại của tài sản.
- Phương pháp khấu hao nhanh ( accelerated depreciation method) là phương pháp phân bổ tỷ trọng chi phí lớn hơn cho những năm đầu của thời gian sử dụng hữu ích của tài sản, thích hợp đối với nhà máy hoặc thiết bị được dự kiến sẽ hao mòn hết nhanh hơn trong những năm đầu.
- Phương pháp số dư giảm dần kép ( double – declining balance method ) là phương pháp khấu hao nhanh thường được sử dụng trong đó chi phí khấu hao được ghi nhận với tốc độ gấp 2 lần so với phương háp khẩu hao đường thẳng . Trong phương pháp này , giá trị hữu ích còn lại không có trong công thức tính khấu hao số dư giảm dần. Khi giá trị ghi sổ của tài sản đạt đến giá trị hưu ích còn lại, thì không có chi phí khấu hao bổ sung nào ghi nhận.
3. Ý nghĩa của các lựa chọn ghi nhận chi phí đối với phân tích tài chính.
việc ghi nhận chi phí yêu cầu một số ước tính . Vì có liên quan đến các ước tính, các công ty có thể trì hoãn hoặc đẩy nhanh việc ghi nhận chi phí. Việc ghi nhận chi phí bị hoãn lại làm tăng thu nhập ròng hiện tại và từ đó sẽ cho một kết quả tích cực hơn.
Các nhà phân tích tài chính nên:
- Xem xét các lý do cơ ản dẫn đến việc thay đổi ước tính chi phí
- So sánh ước tính của một công ty với ước tính của các công ty khác trong cùng ngành của công ty
Để lại một bình luận