Định nghĩa , phân loại và ghi nhận tài sản dài hạn ( Long – lived asset )
1 Tài sản hữu hình ( Tangible assets )
Định nghĩa : Tài sản hữu hình là tài sản dài hạn có hình thái vật chất.
- Ví dụ: Bất động sản, nhà xưởng, máy móc, thiết bị…
1.1 Trường hợp tài sản có được thông qua trao đổi với tài sản khác
Nếu có phương pháp xác định được giá trị hợp lý cho tài sản nhận về thì loại bỏ giá trị ghi sổ của tài sản cho đi ( carrying amount ) và ghi nhận giá trị hợp lý tài sản nhận về ( Fair value ) trên BCĐKT. Sự khác biệt giữa giá trị ghi sổ của tài sản cho đi và giá trị hợp lý tài sản nhận về sẽ được ghi nhận như phần lãi hoặc lỗ ( gain or loss ) trên BCKQKD.
Nếu không có phương pháp nào để xác định giá trị hợp lý cho tài sản nhận về thì loại bỏ giá trị ghi sổ của tài sản cho đi và ghi nhận giá trị hợp lý của tài sản cho đi trên BCĐKT. Như vậy trong trường hợp này sẽ không có khoãn lãi/lỗ nào được ghi nhận trên BCKQKD.
1.2 Trường hợp tài sản được mua mới
- Tài sản đó được ghi nhận tại giá mua ( Purchase price ). Giá mua của tài sản bao gồm giá mua và tâts cả các khoản khác cần thiết để đưa tài sản vào sử dụng
- Ví dụ : chi phí vận chuyển , lắp đặt và các chi phí khác cần thiết để tài sản ở trạng thái sẵn sàng sử dụng.
- Những chi phí phát sinh về sau được kỳ vọng sẽ mang lại lợi ích nhiều hơn 1 năm trong tương lai sẽ được vốn hóa.
- Những chi phí phát sinh về sau không được kỳ vọng sẽ amng lại lợi ích nhiều hơn 1 năm sẽ được ghi nhận thành chi phí ngay trong kỳ.
- Ví dụ : Chi phí sửa chữa.
2. Tài sản vô hình ( Intangible assets )
Định nghĩa : Tài sản vô hình là tài sản dài hạn không có hình thái vật chất. ( Tại việt nam: thì bds là quyền sử dụng đất nên được liệt kê vào tài sản vô hình )
2.1 Trường hợp tài sản vô hình tự hình thành trong nội bộ doanh nghiệp.
2.1.1 Theo IFRS
Chi phí nghiên cứu ( research cost ) phải được ghi nhận là chi phí còn chi phí phát triển khác ( development costs ) sẽ được vốn hóa, bao gồm việc chứng minh tính khả thi khi hoàn thiện của tài sản vô hình và việc sử dụng cũng như bán của tài sản đó.
2.1.2 Theo US GAAP
- Chi phí nghiên cứu và phát triển ( R&D) được ghi nhận là chi phí nếu tính khả thi về công nghệ của sản phẩm ( technical feasibility ) chưa được thiết lập, còn trong trường hợp tính khả thi về công nghệ của sản phẩm đã được thiết lập thì sẽ được ghi nhận vào vốn hóa.
- Đặc biệt, trong trường hợp riêng biệt về phát triển phần mềm ( software development ), khi dự án có khả năng sẽ hoàn thành và phần mềm sẽ được sử dụng như dự định thì chi phí sẽ được vốn hóa. Ngược lại, khi không có khả năng hoàn thành dự án và phần mềm không được sử dụng như dự định thì chi phí sẽ được ghi nhận ngay trong kỳ.
2.2 Trường hợp tài sản vô hình được hình thành từ việc mua bán
- Nếu tài sản vô hình được mua riêng lẽ, tài sản được ghi nhận trên BCĐKT theo giá gốc ( thường là giá trị hợp lý của tài sản tại thời điểm mua ).
- Nếu tài sản vô hình được mua theo nhóm, tài sản được ghi nhận trên BCĐKT sau khi phân bổ giá mua cho mỗi tài sản trên cơ sở giá trị hợp lý của mỗi tài sản đó.
2.3 Trường hợp tài sản vô hình được hình thành từ việc sát nhập kinh doanh
- Phương pháp mua lại ( acquisition method ) được sử dụng để ghi nhận giá trị của tài sản vô hình. Theo phương pháp này thì khoảng khác biệt giữ giá mua được trả bởi người mua và giá trị hợp lý ( fair value ) của tài sản ròng sẽ chính là lợi thế thương mại ( goodwill)
- Những tài sản vô hình có thể xác định được ( identifiable intangible assets ) thì được ghi nhận riêng so với goodwill, trong khi những tài sản vô hình còn lại sẽ được ghi nhận như goodwill.
- Theo IFRS, tài sản vô hình phải đáp ứng đủ định nghĩa và quy chuẩn nhận biết. Theo US GAAP, tài sản vô hình là những phần phát sinh từ hợp đồng hoặc các quyền pháp lý hoặc có thể chia tách từ công ty được mua lại.
Để lại một bình luận