1. Thời gian giao dịch
- Từ thứ Hai đến thứ Sáu hàng tuần, trừ các ngày nghỉ theo quy định của Bộ luật Lao động và những ngày nghỉ giao dịch theo quy định của cơ quan quản lý.
Phương thức giao dịch | Giờ giao dịch |
Khớp lệnh liên tục | 9h00 – 11h30 |
Nghỉ giữa phiên | 11h30 – 13h00 |
Khớp lệnh liên tục | 13h00 – 15h00 |
Thỏa thuận | 9h00 – 15h00 |
Lưu ý: Lệnh có giá trị trong suốt thời gian giao dịch, không hết hạn trong thời gian nghỉ giữa phiên
2. Phương thức giao dịch
- Gồm phương thức khớp lệnh liên tục và phương thức thỏa thuận
3. Nguyên tắc khớp lệnh
- Ưu tiên về giá
- Ưu tiên về thời gian
4. Đơn vị giao dịch và đơn vị yết giá
- Đơn vị giao dịch khớp lệnh liên tục: 100 cổ phiếu/trái phiếu. Không quy định đơn vị giao dịch đối với giao dịch thỏa thuận.
- Giao dịch lô lẻ có khối lượng từ 1 đến 99 chứng khoán có thể được thực hiện theo phương thức giao dịch khớp lệnh liên tục hoặc thỏa thuận trên hệ thống giao dịch Upcom của SGDCK hoặc các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
- Đơn vị yết giá:100 đồng/cổ phiếu, không quy định đối với giao dịch thỏa thuận và chứng khoán khác
5. Biên độ dao động và Giá tham chiếu
- Đối với cổ phiếu: ± 15%
- Đối với cổ phiếu ngày đầu tiên giao dịch, cổ phiếu bị tạm ngưng giao dịch trên 25 phiên giao dịch trong ngày giao dịch trở lại: ± 40% so với giá tham chiếu
- Đối với trái phiếu: không quy địn
Giá tham chiếu:
- Giá tham chiếu của cổ phiếu đang giao dịch là bình quân gia quyền của các giá giao dịch lô chẵn thực hiện theo phương thức khớp lệnh liên tục của ngày có giao dịch khớp lệnh liên tục gần nhất trước đó
- Giá tham chiếu của cổ phiếu mới đăng ký giao dịch trong ngày giao dịch đầu tiên do tổ chức đăng ký giao dịch đề xuất và được SGDCK phê duyệt.
- Trong ngày giao dịch đầu tiên của cổ phiếu mới đăng ký giao dịch hoặc ngày đầu tiên giao dịch trở lại của cổ phiếu không có giao dịch trên 25 phiên liên tiếp, các lệnh mua/bán chứng khoán theo phương thức giao dịch thỏa thuận không được thực hiện cho đến khi có giá tham chiếu được xác lập từ kết quả của phương thức khớp lệnh liên tục
6. Lệnh giao dịch
Lệnh giới hạn có hiệu lực kể từ khi được nhập vào hệ thống đăng ký giao dịch cho đến khi bị huỷ bỏ hoặc đến khi kết thúc thời gian giao dịch
7. Sửa, hủy lệnh giao dịch khớp lệnh
a. Lệnh giao dịch khớp lệnh liên tục
Việc sửa lệnh, hủy lệnh giao dịch khớp lệnh liên tục chỉ có hiệu lực đối với lệnh gốc chưa được thực hiện hoặc phần còn lại của lệnh gốc chưa được thực hiện.
b. Lệnh giới hạn
Lệnh giới hạn được phép sửa giá, khối lượng và hủy lệnh trong thời gian giao dịch. Thứ tự ưu tiên của lệnh sau khi sửa được xác định như sau:
- Thứ tự ưu tiên của lệnh không đổi trong trường hợp sửa giảm khối lượng;
- Thứ tự ưu tiên của lệnh được tính kể từ khi lệnh sửa được nhập vào hệ thống giao dịch Upcom đối với các trường hợp sửa tăng khối lượng và/hoặc sửa giá.
8. Sửa, hủy lệnh giao dịch thỏa thuận
Giao dịch thỏa thuận đã thực hiện trên hệ thống giao dịch Upcom không được phép hủy bỏ.
Trong thời gian giao dịch, Thành viên giao dịch nhập sai giao dịch thỏa thuận của nhà đầu tư, Thành viên giao dịch sửa giao dịch thỏa thuận và xuất trình lệnh gốc của nhà đầu tư và phải được bên đối tác giao dịch xác nhận việc sửa đó và được SGDCK chấp thuận cho phép sửa giao dịch thỏa thuận
Để lại một bình luận