Tìm hiểu về cách xử lý báo cáo tài chính, phân tích các hàng mục không thường xuyên và thay đổi trong chính sách kế toán
1 Cách xử lý báo cáo tài chính và phân tích các hạng mục hoạt động không định kỳ
1.1 Các hạng mục bất thường hoặc không thường xuyên ( Unusual or infreqquent items)
Định nghĩa: Các sự kiện bản chất thường hoặc không thường xuyên xảy ra . Ví dụ về các mặt hàng có thể được coi là bất thường hoặc không thường xuyên bao gồm.
- Lãi hoặc lỗ từ việc bán tài sản hoặc một phần hoạt động kinh doanh, nếu những hoạt động không phải là hoạt động thông thường của công ty.
- Sai xót, xót sổ hay chi phí tái cấu trúc.
Phương hướng xử lý : Các khoản bất thường hoặc không thường xuyên xảy ra được ghi nhận thành một khoản riêng biệt trong thu nhập từ hoạt động liên tục ( income from continuing operatons ) và được báo cáo trước thuế.
Ý nghĩa phân tích : Xem xét để xác định xem đó có thực sự nên được đưa vào dự báo thu thập của công ty trong tương lai hay không . Một số công ty thường hay có xu hướng dễ xảy ra tai nạn và thua lỗ ” bất thường hoặc không thường xuyên ” hàng năm hoặc vài năm một lần.
1.2 Các hạng mục ngừng hoạt động ( Discontinued operation)
Định nghĩa : Hạng mục ngừng hoạt động là hoạt động mà ban giám đốc đã quyết định loại bỏ, nhưng vẫn chưa hoặc đã loại bỏ trong năm hiện tại sau khi hoạt động đó đã tạo ra thu nhập hoặc thua lỗ.
Phương hướng xử lý:
- Để đủ điều kiện trở thành hạng mục ngừng hoạt động, tài sản , kết quả hoạt động, các hoạt động đầu tư và tài trợ của một bộ phần kinh doanh phải được tách biệt với các bộ phận kinh doanh khác của công ty.
- Bất kỳ khoản thu nhập hoặc xử lý nào sẽ không đóng góp vào thu nhập và dòng tiền trong tương lai, do đó chỉ có thể được báo cáo sau khi thanh lý.
Ý nghĩa phân tích: Các nhà phân tích có thể loại trừ các hoạt động đã ngừng hoạt động khi dự báo thu nhập trong tương lai. Tuy nhiên, sự kiện thực tế về việc ngừng hoạt động kinh doanh hoặc bán tài san rcó thể cung cấp thông tin về dòng tiền trong tương lai của công ty.
2. Mô tả việc xử lý báo cáo tài chính và phân tích các thay đổi trong chính sách kế toán.
2.1 Thay đổi các chính sách kế toán ( Accounting policies)
Định nghĩa: Thay đổi chính sách kế toán là sự thay đổi các nguyên tắc, cơ sở, quy ước, quy tắc và thông lệ cụ thể được đơn vị áp dụng trong việc lập và trình bay báo cáo tài chính.
Phương hướng xử lý : Áp dụng phương pháp điều chỉnh hồi tố ( retrospective appplication ), các báo cáo trước đó không phải trình bày lại và các chính sách mới chỉ được áp dụng cho các báo cáo tài chính trong tương lai.
Ý nghĩa phân tích : Các thay đổi ước tính kế toán thường không ảnh hưởng đến dòng tiền. Chuyên viên phân tích nên xem xét các thay đổi trong ước tính kế toán để xác định ảnh hưởng của chúng đến kết quả hoạt động trong tương lai.
Bảng tổng hợp phương pháp ghi nhận của một vài hạng mục theo chuẩn mục US GAAP/IFRS
Các hạng mục bất thường hoặc không thường xuyên | Trình bày trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh như một bộ phận riêng biệt của thu nhập từ hoạt động liên tục. |
Ghi nhận trước thuế | |
Hạng mục ngừng hoạt động | Trình bày trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh như một bộ phận riêng biệt sau thu nhập từ hoạt động liên tục. |
Ghi nhận sau thuế | |
Thay đổi các chính sách kế toán | Điều chỉnh lại báo cáo kết quả kinh doanh của năm trước |
Thay đổi các ước tính kế toán | Không trình bày lại báo cáo kết quả kinh doanh của năm trước. |
So sánh giữa các thành phần hoạt động và không hoạt động của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Hoạt động kinh doanh ( Operating activities ) là những hoạt động không thuộc quy trình kinh doanh thông thường của công ty.
Lưu ý : Khoản mục hoạt động phi kinh doanh được báo cáo riêng biệt với khoản mục hoạt động kinh doanh vì chúng có thể ảnh hưởng đến phân tích tài chính.
Các trường hợp đặc biệt và phương pháp ghi nhận kế toán đối với các hạng mục hoạt động phi kinh doanh ( non-operating items) được trình bày trong bảng sau:
Lãi / Lỗ do thanh lý TSCĐ | Được ghi nhận là một hoạt động bất thường hoặc không thường xuyên ( unusual or infrequent ) nhưng vẫn là một phần của hoạt động kinh doanh ( Operation activities) |
Chi phí lãi vay / thu nhập từ hoạt động kinh doanh | Đối với công ty dịch vụ tài chính ( financial service company ): Thuộc dạng mục hoạt động kinh doanh của công ty. |
Đối với công ty không kinh doanh dịch vụ tài chính ( non-financial service company): Không thuộc hạng mục hoạt động kinh doanh của công ty. | |
Chi phí tái cấu trúc | Theo chuẩn mực US GAAP : Thuộc dạng mục hoạt động kinh doanh. Theo chuẩn mực IFRS : Không thuộc hạng mục hoạt động kinh doanh. |
Để lại một bình luận